bị cúm a có bị lại không Things To Know Before You Buy
bị cúm a có bị lại không Things To Know Before You Buy
Blog Article
Phải mất khoảng tám đến mười ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin để cơ thể tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ ở hầu hết người lớn khỏe mạnh.
Sốt cao là một trong những biến chứng phổ biến của việc nhiễm cúm A bội nhiễm. Các bệnh thường kết hợp với cúm A gây bội nhiễm
Địa điểm của MEDLATEC Hệ thống bệnh viện và phòng khám Hệ thống chi nhánh các tỉnh Hệ thống văn phòng
Bệnh cúm thông thường hiếm khi gây ra viêm thanh quản, thường xuất hiện khi cúm kết hợp đồng nhiễm vi khuẩn.
Việc ăn uống đầy đủ các dưỡng chất và thường xuyên luyện tập thể dục thể thao sẽ giúp rất nhiều cho việc tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tạo cho cơ thể sức đề kháng cao để có thể chống lại virus cúm tốt hơn
Khó khăn trong việc phục hồi: Sau mỗi lần tái nhiễm cúm A, cơ thể sẽ cần thêm thời gian để phục hồi, đặc biệt là khi người bệnh bị kiệt sức do sức đề kháng kém.
Đặc biệt, các loại thuốc kháng virus như oseltamivir (Tamiflu) rất hiệu quả trong điều trị cúm A nếu được sử dụng sớm trong vòng 48 giờ từ khi xuất Helloện triệu chứng.
cho thấy khơng có khác biệt nhiều về biểu Helloện triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ
Người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu Helloệu biến chứng nguy hiểm như:
Người bệnh cần nghỉ ngơi đầy đủ, ít nhất 8 tiếng nha thuoc tay ngủ mỗi ngày để tăng cường sức đề kháng.
Khi ho hoặc hắt hơi thì nên sử dụng khăn giấy để che miệng và mũi và vứt khăn giấy để sử dụng vào thùng rác có nắp đậy
Cơ thể khi bị tái nhiễm cúm A có thể sẽ khó tạo ra miễn dịch với virus. Việc điều trị nha thuoc tay nhiều khi sẽ khó khăn hơn do virus cúm A biến đổi liên tục mặc dù cách điều trị cúm A bị lại cũng tương tự như cách điều trị cúm A lần đầu tiên.
- Cúm A tái nhiễm: Điều trị cúm A tái nhiễm cũng tương tự bị cúm a có bị lại không như lần đầu, tuy nhiên thường không cần thiết sử dụng thuốc giảm sốt hoặc thuốc giảm đau. Điều quan trọng là duy trì tổn thương tối thiểu và hỗ trợ hệ miễn dịch.
Nhóm nguy cơ cao là những người từ sixty five tuổi trở lên; người mắc một số bệnh mạn tính (như hen suyễn, tiểu đường hoặc bệnh tim); phụ nữ mang thai hoặc trẻ nhỏ dưới hai tuổi.